Công bố thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực biển và hải đảo thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ TN&MT
18/11/2014 Lượt xem: 1045 In bài viếtBộ trưởng BộTN&MT Nguyễn Minh Quang vừa ký Quyết định số 1909/QĐ-BTNMT về việc công bốthủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực biển và hải đảo thuộc phạm vichức năng quản lý Nhà nước của Bộ TN&MT.
Quyết định nêu rõ, ở
cấp Trung ương, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là cơ quan trực tiếp thực
hiện thủ tục hành chính giao, gia hạn, sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực
biển, trả lại, thu hồi khu vực biển.
Trình tự thủ tục cấp
Trung ương về giao khu vực biển cho đối tượng là tổ chức, cá nhân gồm: Nộp hồ
sơ; kiểm tra hồ sơ; thẩm định hồ sơ; trình, ban hành kết quả giải quyết thủ tục
hành chính; thông báo và trả kết quả hồ sơ.
Thời hạn giải quyết
thủ tục của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là: Kiểm tra hồ sơ không quá 5
ngày; thẩm định không quá 45 ngày kể từ ngày ra văn bản tiếp nhận hồ sơ hợp lệ;
trình hồ sơ không quá 5 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định. Sau 7 ngày
hồ sơ được cơ quan quản lý Nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền giao khu vực biển
xem xét, giải quyết, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có trách nhiệm thông báo
và trả kết quả hồ sơ trong vòng 5 ngày. Trong trường hợp cần thiết, Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan,
tổ chức kiểm tra thực địa (thời gian lấy ý kiến, kiểm tra thực địa không tính
vào thời gian thẩm định) thì trong vòng không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản xin ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản.
Thành phần hồ sơ về
xin giao khu vực biển cho đối tượng là tổ chức, cá nhân bắt buộc phải có: Đơn
đề nghị giao khu vực biển; Giấy Chứng nhận đầu tư, giấy phép hoặc quyết định
cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển trong khu vực biển đề nghị giao của
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền; Báo cáo đánh giá tác động môi trường,
bản cam kết bảo vệ môi trường hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển ở
khu vực biển đề nghị giao được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt; Bản đồ khu vực biển đề nghị giao.
Ở cấp Trung ương,
thủ tục gia hạn quyết định giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân có trình tự
tương tự thủ tục giao khu vực biển. Tuy nhiên, thời hạn thẩm định hồ sơ được
rút ngắn còn 30 ngày. Ngoài ra, thành phần hồ sơ xin gia hạn Quyết định giao
khu vực biển sẽ gồm: Đơn đề nghị gia hạn quyết định giao khu vực biển; Quyết
định giao khu vực biển đã được cấp; Giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép hoặc quyết
định cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển đã được cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền gia hạn; Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động khai thác, sử
dụng tài nguyên biển; công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ
quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 51/2014/NĐ-CP tính đến thời điểm đề
nghị gia hạn.
Theo Quyết đinh,
thời hạn thẩm định hồ sơ cấp Trung ương về sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu
vực biển cho tổ chức, cá nhân là không quá 20 ngày kể từ ngày ra văn bản tiếp
nhận hồ sơ hợp lệ. Hồ sơ gồm: Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu
vực biển; Quyết định giao khu vực biển đã được cấp. Giấy chứng nhận đầu tư,
giấy phép hoặc quyết định cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển đã được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các trường hợp sau:
Thay đổi tổ chức, cá nhân được phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển; Thay
đổi tên tổ chức, cá nhân được phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển; Thay đổi
quy mô, diện tích khai thác, sử dụng tài nguyên biển dẫn đến làm thay đổi diện
tích khu vực biển được giao. Bản đồ khu vực biển trong trường hợp có sự thay
đổi về ranh giới khu vực biển; Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động khai thác,
sử dụng tài nguyên biển; công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa
vụ quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề
nghị sửa đổi, bổ sung.
Trường hợp tổ chức,
cá nhân trả lại khu vực biển, hồ sơ cấp Trung ương gồm: Đơn đề nghị trả lại khu
vực biển; Quyết định giao khu vực biển đã được cấp; Bản đồ khu vực biển thể
hiện khu vực biển tiếp tục sử dụng trong trường hợp trả lại một phần khu vực
biển (được lập theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục của Nghị định số
51/2014/NĐ-CP); Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên biển; công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ quy định
tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 51/2014/NĐ-CP tính đến thời điểm trả lại.
Đối với cấp Trung
ương, cách thực hiện thu hồi khu vực biển cho tổ chức, cá nhân được quy định:
cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ gửi kết luận về việc tổ chức, cá nhân được
giao khu vực biển vi phạm một trong các quy định tại các điểm a, c và d khoản 1
Điều 21 Nghị định số 51/2014/NĐ-CP; hoặc quyết định sử dụng khu vực biển đã
giao để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia về Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam. Sau đó, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam gửi quyết định
thu hồi cho tổ chức, cá nhân và thông báo việc thu hồi đến các cơ quan có liên
quan.
Ngoài việc quy định
chi tiết thủ tục hành chính giao, gia hạn, sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu
vực biển, trả lại, thu hồi khu vực biển cấp Trung ương, Quyết định số
1909/QĐ-BTNMT cũng quy định chi tiết thủ tục hành chính giao, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung quyết định giao khu vực biển, trả lại, thu hồi khu vực biển cấp địa
phương. Theo đó, ở cấp địa phương thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực biển và
hải đảo thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ TN&MT được giao cho
các Sở TN&MT địa phương trực tiếp thực hiện. Trình tự, cách thức, hồ sơ…
tương tự cấp Trung ương.
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường)